Hộp số vít me nâng hạ SWL1 còn gọi là hộp giảm tốc vít nâng hạ WPT. Hộp số giảm tốc vít me SWL1 dùng để nâng đẩy, ép, nén khoảng dưới 300kg vật liệu . Thường thì trục vít me nâng hạ di chuyển hành trình 200 mm tới 1000mm, sau đây là cách để chọn phương pháp truyền động.
Hộp số động cơ vít me nâng hạ SWL1 thường được thiết kế dạng xoắn ở trục hành trình với cấu tạo bên trong theo dạng trục vít bánh vít. Thiết bị có khả năng nâng tĩnh có sẵn là 0.5 tấn, 1 tấn,… cho đến 50 tấn. Do đó thiết bị có ứng dụng trong nhiều ngành cong nghiệp như:
Hộp số motor vít me nâng hạ SWL1 hay còn gọi là máy vít, vít me nâng hạ. Đây là dòng sản phẩm chuyên dụng giúp nâng hạ cửa van của nhà máy nước, các công trình thủy điện, bàn nâng, bàn kích, máy móc thiết bị chế biến gỗ, luyện kim, sản xuất gốm sứ, máy móc thiết bị thủy tinh, hóa chất, y tế, dệt may,... với thiết kế nhỏ gọn với tốc độ nâng đủ chậm để có được độ chính xác cao. Khi hộp số được lắp đặt với động cơ còn được gọi là motor giảm tốc vít me nâng hạ
Hộp giảm tốc vít nâng hạ cơ bản có 2 loại, có cấu tạo và nguyên lý hoạt động như sau:
Khi hoạt động, trục vít hành trình của hộp giảm tốc nâng hạ sẽ được bắt cố định vào vị trí mà nó cần nâng hạ, đồng thời hộp số cũng được bắt cố định thì khi động cơ điện hay quay bằng tay mới chuyển động và tác động trực tiếp vào hộp giảm tốc để làm di chuyển trục vít hành trình chạy lên chạy xuống mà không làm quay tròn bộ phận trục vít hành trình.
Đầu trục vít hành trình của kết cấu nâng hạ loại 1 được chia thành bốn loại là: loại 1 (hình trụ), loại 2 (mặt bích), loại 3 (ren), loại 4 (đầu phẳng).
Đầu trục vít hành trình của kết cấu nâng hạ loại 2 được chia thành hai loại: loại 1 (kiểu trụ) và loại 2 (kiểu lưới ren).
Hộp giảm tốc motor vít me nâng hạ SWL1 có nhiều tính năng ưu việt, vượt trội cùng với các phụ kiện đi kèm, đó là: tay quay, khớp nối, ống bảo vệ, hộp số chuyển hướng,...
Tỉ số truyền ratio: 1/6 hoặc 1/24 (giảm tốc độ 6 lần hoặc 24 lần)
Thường dùng với motor 0.18kw hoặc 0.37kw 4 cực
Hành trình thông dụng: di chuyển 200mm tới 1000 mm.
Hộp số nâng hạ có 3 loại trục ra thông dụng như sau. Kiểu trục ra mặt bích số 2 – số II là hữu dụng nhất.
Cách truyền động của hộp số vít me gồm 4 kiểu như sau. 2 kiểu đầu là trục ra di chuyển còn 2 kiểu sau là đai ốc di chuyển, trục đứng yên.
Lực đẩy lớn nhất là: 20 kilonewton
Momen cực đại: 15 - 8.3 Nm
Model: Hộp giảm tốc SWL1-1A-II trục hướng lên trời
Phương thức hoạt động: nên dùng khớp nối, nối trục vào hộp giảm tốc với trục ra của động cơ điện 0.37kw.
Model: SWL1-1B-II trục hướng xuống mặt đất
Hành trình hộp giảm tốc vít nâng hạ: 300mm, 500mm, 600mm, tới 1200mm là dùng nhiều nhất
Model: SWL1-2A-II đai ốc nâng hạ
Loại 1: SWLD1-1A-II, trục ngửa lên trên
Loại 2: SWLD1-1B-II, trục úp xuống dưới
Loại 3: SWLD1-2A-II, đai ốc nâng hạ
Ảnh thực tế tại kho hàng công ty, trục vít me hành trình cao 50 cm đến 1 mét rưỡi
-Sau đây xin mời quý vị xem video Vận hành giảm tốc vít me SWL 1 nâng 150 cân, đấu điện thực tế giảm tốc vít me
Trọng một số trường hợp nếu trọng tải nhẹ dưới 200kg thì có phương án tiết kiệm là dùng 1 vô lăng nhựa nối vào đầu trục hộp giảm tốc động cơ vít me nâng hạ SWL1
Khi quay tay thì ta nên dùng tỉ số truyền nhỏ 1/6 hoặc 1/8. Ratio = 6 hoặc 8. Tốc độ quay sẽ nhanh hơn.
Giá của 1 linh kiện quay tay vít me thường từ 600 000 đ tới 500 000 đ.
Hộp số giảm tốc nâng hạ có nhược điểm là tốc độ nâng chậm, do đó, nó không đáp ứng được đối với những vật thể có chiều cao lớn. Bởi vì khi gia công trục vít sẽ rất khó khăn, đồng thời dễ làm gãy trục vít khi áp dụng đối với những chiếc trục vít quá dài. Để chọn được loại hộp giảm tốc vít nâng hạ phù hợp , mời các bạn chọn tư thế lắp đặt trong các video sau:
Ngoài ra, các bạn cũng cần chọn lựa các loại hộp số giảm tốc có công suất sao cho phù hợp với nhu cầu, đặc thù công việc và mục đích sản xuất. Kiểm tra kết nối của hộp số giảm tốc như ổ cắm, dây dẫn điện,... sao cho đảm bảo quá trình vận hành của động cơ sẽ được nhịp nhàng và trơn tru.
Cuối cùng, khi lựa chọn loại hộp giảm tốc vít nâng hạ, bạn cần tìm hiểu rõ các thông số kỹ thuật cũng như công suất hoạt động của thiết bị đó. Tùy theo điều kiện làm việc trong thực tế của chúng mà chọn lựa loại hộp giảm tốc cho phù hợp.